Trang chủ » ✅ Sức khoẻ » Thuốc Plendil Plus là thuốc gì? Giá bao nhiêu? Có tác dụng gì? Mua ở đâu?

Thuốc Plendil Plus là thuốc gì? Giá bao nhiêu? Có tác dụng gì? Mua ở đâu?

Plendil Plus là thuốc kê đơn của hãng AstraZeneca, chứa 2 thành phần chính: felodipin và metoprolol succinat, chỉ định điều trị tăng huyết áp, có thể sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc khác.

Plendil Plus được kê đơn trong trường hợp liệu pháp bằng thuốc chẹn beta hoặc thuốc đối kháng canxi dihydropyridin không đạt hiệu quả mong muốn.

Ngoài ra, thuốc Plendil Plus còn giúp điều trị suy tim ứ huyết, đau thắt ngực ổn định, hội chứng Raynaud.

Vậy Plendil Plus là thuốc gì? Thuốc Plendil Plus giá bao nhiêu? Plendil Plus mua ở đâu? Thuốc Plendil Plus có tác dụng gì? Thành phần, cách dùng, thời gian tác dụng thế nào?,…. Tất cả sẽ được MEDAYROI chia sẻ ngay trong bài viết dưới đây!

Plendil Plus là thuốc gì?

Plendil Plus là thuốc kê đơn điều trị tăng huyết áp, được chỉ định khi phương pháp điều trị đơn độc bằng thuốc chẹn beta hoặc thuốc đối kháng canxi nhóm dihydropyridin không đạt hiệu quả mong muốn.

Plendil Plus không chỉ hạ huyết áp mà còn giúp giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, trị suy tim ứ huyết, đau thắt ngực ổn định, hội chứng Raynaud.

Thuốc Plendil Plus hình 1

Thuốc Plendil Plus bào chế dạng viên nén giải phóng kéo dài, hộp 1 lọ 30 viên. Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thuốc Plendil Plus được sản xuất bởi AstraZeneca AB (địa chỉ: SE-151 85 Sodertalje Thụy Điển). Thuốc hạ huyết áp được đăng ký bởi AstraZeneca Singapore Pte., Ltd (địa chỉ: 8 Wilkie Road, #06-01 Wilkie Edge, Singapore 228095 Singapore).

Thuốc Plendil Plus được nhập khẩu về Việt Nam bởi Công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam (địa chỉ: Tầng 18 tòa nhà A&B, số 76 đường Lê Lai, phường Bến Thành, quận 1, TP. HCM).

Thuốc Plendil Plus được Cục Quản Lý Dược cấp phép với số đăng ký VN-20224-17.

Thành phần thuốc Plendil Plus 5/50mg

Mỗi viên nén giải phóng kéo dài Plendil Plus gồm các thành phần sau:

  • Felodipin: 5mg.
  • Metoprolol tartrat: 50mg.
  • Tá dược vừa đủ 1 viên: Chất màu (dioxit titan E171, oxit sắt E172), lactose khan, propyl gallat, silicon dioxyd dang keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thể, ethyl cellulose, hydroxypropyl cellulose, natri nhôm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat.

Thuốc Plendil Plus hình 9

Chỉ định – thuốc Plendil Plus có tác dụng gì?

Plendil Plus được chỉ định để điều trị tăng huyết áp.

Thuốc có thể được sử dụng khi thuốc chẹn β hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả. Plendil Plus có thể dùng đơn liều hoặc kết hợp với các thuốc khác.

Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định cho các tình trạng như suy tim ứ huyết, đau thắt ngực ổn định, và hội chứng Raynaud.

Dược lực học của thuốc Plendil Plus

Plendil Plus là thuốc điều trị tăng huyết áp, kết hợp hai hoạt chất: felodipin và metoprolol.

  • Felodipin: Thuốc đối kháng calci, giúp giảm sức cản mạch máu ngoại biên.
  • Metoprolol: Thuốc chẹn thụ thể β1, làm giảm lưu lượng tim.

Hai hoạt chất này hoạt động bổ sung cho nhau, mang lại hiệu quả điều trị cao hơn so với việc dùng riêng lẻ. Plendil Plus duy trì tác động giảm huyết áp ổn định trong 24 giờ, hỗ trợ sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ biến chứng liên quan đến tăng huyết áp.

Felodipin

Felodipin là thuốc chẹn kênh canxi, được chỉ định điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực ổn định. Đây là một dẫn xuất dihydropyridin và đồng phân racemic.

Cơ chế tác động: Felodipin làm giảm sức cản mạch máu, chủ yếu ở tiểu động mạch, thông qua ức chế co thắt cơ trơn qua kênh canxi. Thuốc không gây giảm co bóp tim và không ảnh hưởng đến điện sinh lý tim.

Lợi ích bổ sung: Felodipin giúp giãn cơ trơn ở đường hô hấp và ít tác động đến khả năng vận động của dạ dày – ruột. Không có báo cáo về tác động đáng kể lên chỉ số lipid máu hoặc HbA1c ở bệnh nhân tiểu đường type 2 trong suốt 6 tháng điều trị.

Felodipin có thể dùng cho bệnh nhân giảm chức năng thất trái, và có thể dùng cho những người hen suyễn, đái tháo đường, bệnh Gout, và tăng lipid máu.

Tác động trị tăng huyết áp: Felodipin hạ huyết áp bằng cách giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Nó làm giảm huyết áp ở cả tư thế nằm, ngồi, và đứng, cũng như trong khi gắng sức.

Felodipin không gây hạ huyết áp thế đứng vì không ảnh hưởng đến cơ trơn tĩnh mạch hoặc hệ giao cảm. Huyết áp giảm có thể làm tăng nhịp tim, nhưng tác động này có thể được trung hòa nếu kết hợp với thuốc chẹn β. Tác động của thuốc liên quan đến nồng độ felodipin trong huyết tương.

Khi dùng thuốc, huyết áp sẽ được kiểm soát liên tục trong 24 giờ. Felodipin cũng giúp giảm phì đại thất trái.

Felodipin có tác dụng thải natri và lợi tiểu mà không làm giảm kali. Thuốc giảm hấp thu natri và nước qua ống thận, ngăn tình trạng ứ dịch và muối. Nó cũng giảm sức cản mạch máu thận và tăng tưới máu thận, mà không ảnh hưởng đến sự lọc ở cầu thận hay bài tiết albumin.

Metoprolol

Metoprolol là thuốc chẹn thụ thể β1, tác động chủ yếu lên tim. Nó ức chế co bóp và làm chậm nhịp tim, từ đó giúp giảm huyết áp. Thuốc không kích thích thụ thể β2 trong mạch máu và phế quản, vì vậy ít gây co thắt cơ phế quản.

Điều này cho phép sử dụng metoprolol cho bệnh nhân hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn, khi kết hợp với thuốc kích thích thụ thể β2.

Metoprolol có khả năng giảm tác động của catecholamin trong các tình huống căng thẳng, nhưng trong quá trình stress kèm tăng tiết adrenalin từ tuyến thượng thận không ngăn chặn giãn mạch tự nhiên.

Việc sử dụng metoprolol giúp kiểm soát huyết áp và nhịp tim hiệu quả, đặc biệt trong các tình huống stress, góp phần vào điều trị bệnh tim mạch và tăng huyết áp.

Metoprolol là thuốc chẹn β chọn lọc, ít ảnh hưởng đến sự tiết insulin và chuyển hóa carbohydrate, phù hợp cho bệnh nhân tiểu đường.

Khi hạ đường huyết, metoprolol có tác động tim mạch tốt hơn, với nhịp tim nhanh ít hơn và mức đường huyết phục hồi nhanh hơn so với các thuốc chẹn không chọn lọc.

Đối với tăng huyết áp, metoprolol giảm huyết áp rõ rệt ở cả tư thế nằm, đứng và khi gắng sức. Mặc dù ban đầu có thể làm tăng sức cản mạch ngoại biên, nhưng sử dụng lâu dài giúp giảm sức cản này mà không thay đổi lưu lượng tim.

Metoprolol cũng giảm nguy cơ tử vong do tim mạch ở nam giới có tăng huyết áp trung bình và nặng. Thuốc không gây rối loạn cân bằng điện giải.

Thông tin này giúp bác sĩ và bệnh nhân hiểu rõ hơn về hiệu quả và ứng dụng của metoprolol trong điều trị tăng huyết áp và tiểu đường.

Thuốc Plendil Plus hình 3

Dược động học Plendil Plus

Thông tin dược động học giúp bác sĩ và bệnh nhân hiểu rõ hơn về sự phản ứng của thuốc trong cơ thể, từ đó hỗ trợ việc điều trị hiệu quả.

Felodipin

Độ khả dụng sinh học: Khoảng 15%, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Thức ăn có thể làm tăng tốc độ hấp thu, dẫn đến nồng độ tối đa trong huyết tương tăng 65%.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh 3 – 5 giờ, gắn kết với protein huyết tương khoảng 99%.

Thể tích phân bố của Felodipin là 10L/kg. Thời gian bán thải của Felodipin là khoảng 25 giờ, trạng thái ổn định đạt sau 5 ngày, không có nguy cơ tích lũy thuốc khi điều trị dài hạn.

Độ thanh thải trung bình của Felodipin là 1200 mL/phút. Người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan thì độ thanh thải felodipin giảm, dẫn đến nồng độ felodipin tăng.

Felodipin được chuyển hóa qua gan nhờ cytochrom P450 3A4. Các chất chuyển hóa này không có hoạt tính gây giãn mạch.

Khoảng 70% liều dùng được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, trong khi phần còn lại được thải qua phân. Chỉ dưới 0,5% liều được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu.

Suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ felodipin trong huyết tương, nhưng có thể dẫn đến sự tích lũy các chất chuyển hóa không hoạt tính. Felodipin không được thải trừ qua thẩm phân máu.

Metoprolol

Hấp thu: Metoprolol hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa, với độ khả dụng sinh học từ 30-40%.

Chuyển hóa: Metoprolol chuyển hóa chủ yếu ở gan qua enzyme CYP2D6. Có ba chất chuyển hóa chính, nhưng không chất nào ức chế β-adrenergic đáng kể trong lâm sàng.

Bài tiết: Khoảng 5% liều dùng Metoprolol được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận; phần còn lại được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa.

Kết luận: Plendil Plus không làm thay đổi khả dụng sinh học của metoprolol hoặc felodipin khi dùng cùng lúc với hai loại thuốc này. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Thuốc Plendil Plus hình 4

Cách dùng – liều dùng thuốc Plendil Plus

Cách dùng:

  • Dùng bằng đường uống.
  • Plendil Plus là viên phóng thích kéo dài, dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng.
  • Nuốt viên thuốc với nước; không bẻ, nghiền, nhai nát. Có thể uống khi đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrate.

Liều dùng:

  • Người lớn: Bắt đầu với 1 viên Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày; có thể tăng lên 2 viên/ngày nếu cần.
  • Bệnh nhân tổn thương chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều.
  • Bệnh nhân tổn thương chức năng gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân xơ gan. Với tổn thương gan nặng như bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch, không dùng quá 1 viên/ngày.
  • Người cao tuổi: 1 viên/ngày, có thể tăng lên 2 viên nếu cần.
  • Trẻ em: Không nên sử dụng do thiếu dữ liệu lâm sàng.

Lời khuyên khi dùng thuốc Plendil Plus

Tránh dừng thuốc đột ngột. Nếu cần, giảm liều từ từ, thực hiện mỗi ngày thứ hai trong 10 – 14 ngày để giảm nguy cơ tác dụng phụ. Theo dõi chặt chẽ với bệnh nhân thiếu máu cục bộ; nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể tăng khi ngừng Plendil Plus hoặc thuốc chẹn β (beta-blockers).

Liều dùng chỉ mang tính tham khảo. Liều có thể thay đổi tùy theo từng cá nhân và tình trạng sức khỏe. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đó. Để xác định liều dùng phù hợp và theo dõi hiệu quả điều trị, hãy tư vấn bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Xử lý khi quá liều thuốc Plendil Plus astrazeneca 30v

Triệu chứng: Khi dùng quá liều Plendil Plus, có thể gặp các triệu chứng sau: tụt huyết áp, suy tim, thay đổi sức cản mạch máu, co thắt phế quản, chậm nhịp tim và loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền tim.

Xử trí: Nếu nghi ngờ quá liều, cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế ngay. Các biện pháp xử trí có thể bao gồm:

  • Dùng than hoạt tính hoặc rửa dạ dày
  • Atropin hoặc thuốc kích thích adreno để điều trị chậm nhịp tim
  • Truyền dịch và tiêm glucagon (hoặc truyền tĩnh mạch glucagon) để xử lý hạ huyết áp, sốc, suy tim cấp. Truyền tĩnh mạch các thuốc kích thích adreno như dobutamin với các thuốc kháng thụ thể alpha-1 thêm vào khi có giãn mạch. Có thể xem xét việc sử dụng truyền tĩnh mạch Ca2+.
  • Thuốc giãn phế quản để phục hồi co thắt phế quản

Xử lý khi quên liều Plendil Plus

  • Nếu quên liều Plendil Plus, thì không cần lo lắng. Vì việc bỏ qua một liều thường không gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Hãy dùng liều tiếp theo theo lịch trình.

Thuốc Plendil Plus hình 5

Chống chỉ định thuốc Plendil Plus 5/50mg

Chống chỉ định của thuốc Plendil Plus cho các trường hợp:

  • Người bị quá mẫn, dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác, thuốc ức chế β.
  • Phụ nữ có thai không được sử dụng.
  • Nhồi máu cơ tim cấp
  • Đau thắt ngực không ổn định.
  • Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, 3
  • Tắc nghẽn van tim.
  • Tắc nghẽn dòng chảy động lực tim.
  • Suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu, hạ huyết áp) và bệnh nhân đang điều trị với thuốc chủ vận thụ thể β.
  • Chậm nhịp tim có triệu chứng
  • Hội chứng suy nút xoang (trừ khi có máy tạo nhịp vĩnh viễn).
  • Sốc do tim
  • Bệnh mạch máu ngoại biên nặng, đe dọa hoại tử.

Tác dụng phụ thuốc Plendil Plus

Tác dụng phụ rất thường gặp: Phù ngoại vi, Mệt mỏi.

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, choáng váng, phù mắt cá chân.
  • Đỏ bừng mặt.
  • Buồn nôn, táo bón, đau bụng, tiêu chảy.
  • Khó thở khi gắng sức.
  • Đánh trống ngực, nhịp tim chậm
  • Rối loạn tư thế (rất hiếm kèm theo ngất) lạnh bàn tay và bàn chân.

Tác dụng phụ ít gặp:

  • Mệt mỏi, hồi hộp.
  • Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
  • Buồn nôn, đau bụng
  • Ngứa da, phát ban, mày đay, vẩy nến và thương tổn da do loạn dưỡng, nổi mẩn ngứa, ra mồ hôi nhiều.
  • Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, giảm tập trung, ác mộng buồn ngủ.
  • Chóng mặt, dị cảm.
  • Tụt huyết áp (hạ huyết áp).
  • Triệu chứng suy tim xấu đi, blốc tim độ 1, phù, đau thượng vị.
  • Co thắt phế khi gắng sức.
  • Chuột rút.
  • Tăng cân.
  • Phù.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Hồi hộp, lo lắng, ngất.
  • Nổi mề đay, vã mồ hôi, rụng tóc, vảy nến.
  • Nôn.
  • Đau khớp, đau cơ
  • Ngất thứ phát do tụt huyết áp, rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền.
  • Bất lực, rối loạn chức năng tình dục
  • Trầm cảm, ác mộng, lú lẫn, ảo giác
  • Khô miệng.
  • Bất thường trên các xét nghiệm chức năng gan.
  • Rụng tóc.
  • Viêm mũi.
  • Rối loạn thị giác, khô và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp:

  • Sốt, phản ứng quá mẫn, phù mạch.
  • Nhạy cảm với ánh sáng, viêm mạch máu quá mẫn.
  • Bệnh vảy nến nặng hơn.
  • Ngoại tâm thu, hạ huyết áp kèm nhịp tim nhanh, cơn đau thắt ngực, viêm mạch tăng bạch cầu.
  • Tăng đường huyết.
  • Viêm lợi, phì đại nướu răng
  • Rối loạn vị giác.
  • Hay quên/suy giảm trí nhớ, rối loạn, ảo giác.
  • Hoại tử khi trên bệnh nhân có rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng.
  • Tăng men gan, viêm gan.
  • Tiểu rắt, đi tiểu thường xuyên
  • Giảm tiểu cầu

Thuốc Plendil Plus hình 6

 

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Plendil Plus

Thận trọng khi sử dụng thuốc Plendil Plus

Plendil Plus là thuốc kết hợp felodipin và metoprolol, có thể gây tụt huyết áp như nhiều thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Điều này có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim ở những bệnh nhân nhạy cảm.

Bệnh nhân hen phế quản cần điều trị đồng thời với thuốc giãn phế quản thích hợp, có thể là viên hoặc dạng hít. Khi bắt đầu dùng Plendil Plus, có thể cần tăng liều các chất kích thích β. Tuy nhiên, nguy cơ tương tác giữa Plendil Plus và các chất chủ vận β2 vẫn thấp hơn so với các thuốc chẹn β1 chọn lọc dạng viên thông thường.

Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrate và che lấp dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ này thấp hơn so với các dạng viên chẹn β1 chọn lọc và thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.

Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim mà không điều trị suy tim đồng thời. Rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất đã có thể nặng hơn, có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền.

Cần thận trọng khi chỉ định Plendil Plus cho bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nghiêm trọng. Bệnh nhân đang điều trị với Plendil Plus không được dùng verapamil tiêm tĩnh mạch.

Nếu nhịp tim chậm tiến triển rõ, cần giảm liều hoặc dùng thuốc từ từ. Plendil Plus có thể làm nặng thêm triệu chứng tuần hoàn động mạch ngoại vi.

Tránh phối hợp Plendil Plu với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh. Cần theo dõi phản ứng điều trị và biến cố bất lợi liên quan.

Khi sử dụng Plendil Plus cho bệnh u tế bào ưa crôm, xem xét sử dụng thuốc ức chế thụ thể alpha đồng thời để tối ưu hóa hiệu quả điều trị.

Trước phẫu thuật, cần thông báo cho bác sĩ gây mê về việc sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng thuốc chẹn β ở bệnh nhân đang chuẩn bị phẫu thuật.

Các thuốc chẹn β có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Liều adrenalin thông thường không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả mong muốn.

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn thụ thể β1 chọn lọc cho bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, vì có thể ảnh hưởng đến tình trạng bệnh.

Phì đại nướu răng đã được ghi nhận ở bệnh nhân viêm lợi/viêm nha chu khi dùng thuốc Plendil Plus. Vệ sinh răng miệng tốt có thể giúp tránh hoặc phục hồi tình trạng này.

Plendil Plus chứa lactose, không nên dùng cho bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose di truyền để tránh biến chứng.

Thuốc Plendil Plus hình 8

Lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Không được sử dụng thuốc Plendil Plus.

Thời kỳ cho con bú: Felodipin bài tiết trong sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị không gây ảnh hưởng đến trẻ. Tuy nhiên, các thuốc chẹn β có thể gây nhịp tim chậm ở trẻ sơ sinh. Lượng metoprolol trong sữa mẹ khônggây tác dụng chẹn β đáng kể ở trẻ, nếu mẹ dùng liều điều trị. Cẩn thận trọng và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Lưu ý khi dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc

Plendil Plus có thể gây choáng váng và mệt mỏi, có thể ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên tự đánh giá khả năng tỉnh táo khi sử dụng Plendil Plus.

Thuốc Plendil Plus hình 11

Tương tác thuốc của Plendil Plus

Plendil Plus có thể tương tác với các chất ảnh hưởng đến hệ men cytochrom P450. Sự tương tác này có thể thay đổi nồng độ felodipin và metoprolol trong huyết tương. Tuy nhiên, felodipin và metoprolol không tương tác với nhau vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau trong hệ men cytochrom P450.

Felodipin

Felodipin là một chất nền của cytochrome P450 3A4 (CYP3A4), được chuyển hóa qua gan. Việc sử dụng đồng thời các chất ức chế hoặc cảm ứng CYP3A4 có thể làm thay đổi nồng độ felodipin trong huyết tương.

Sử dụng các chất ức chế CYP3A4 mạnh có thể làm tăng nồng độ felodipin. Nên tránh sử dụng Felodipin đồng thời với:

Chất ức chế CYP3A4 mạnh: Itraconazol, Ketoconazole, Thuốc kháng HIV/ thuốc ức chế protease (như Ritonavir)

Chất ức chế CYP3A4 khác: Cimetidin, Erythromycin, một số flavonoid trong nước bưởi.

Felodipin có thể ảnh hưởng cụ thể:

  • Itraconazol: sẽ khiến Felodipin Cmax tăng 8 lần, AUC tăng 6 lần.
  • Erythromycin: Cmax và AUC của Felodipin tăng khoảng 2,5 lần.
  • Nước bưởi chùm: Cmax và AUC của Felodipin tăng khoảng 2 lần.
  • Cimetidine: Cmax và AUC của Felodipin tăng khoảng 55%.

Chất cảm ứng CYP3A4 sẽ làm nồng độ trong huyết tương của felodipin:

Các chất cảm ứng CYP3A4 có thể làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương. Nên tránh dùng felodipin với các thuốc sau:

  • Phenytoin
  • Carbamazepin
  • Rifampicin
  • Barbiturat
  • Efavirenz
  • Nevirapine
  • Hypericum perforatum (Saint John’s wort).

Sử dụng đồng thời với carbamazepin, phenytoin, hoặc phenobarbital có thể làm AUC của felodipin giảm đến 93% và Cmax giảm đến 82%.

Các tương tác khác của felodipin:

Tacrolimus: Felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus trong huyết tương. Cần theo dõi nồng độ tacrolimus và có thể cần điều chỉnh liều.

Cyclosporin: Khi dùng đồng thời với cyclosporin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Felodipin không ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin.

Thuốc Plendil Plus hình 10

Metoprolol

Metoprolol là chất nền CYP2D6. Các thuốc ức chế CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ metoprolol, bao gồm:

  • Thuốc chống loạn nhịp (như: Quinidin, propafenon);
  • Thuốc kháng histamin (như: Diphenhydramin);
  • Thuốc đối kháng thụ thể histamin-2;
  • Thuốc chống trầm cảm (như: Paroxetin, fluoxetin, sertraline);
  • Thuốc chống loạn thần;
  • Thuốc ức chế COX-2 (như: Celecoxib);
  • Thuốc chống nấm (như: Terbinafine).

Các tương tác khác của Metoprolol:

  • Propafenon: Khi dùng chung Metoprolol và Propafenon, nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng 2-5 lần, dẫn đến phản ứng phụ.
  • Diphenhydramin: Giảm 2,5 lần độ thanh thải metoprolol, làm tăng nồng độ trong huyết tương.
  • Rượu và Hydralazin: Cả hai có khả năng làm tăng nồng độ metoprolol.
  • Rifampicin: Làm giảm nồng độ metoprolol.

Điều chỉnh liều khi sử dụng Plendil Plus:

  • Thuốc ức chế hạch giao cảm, MAO, và chẹn β khác: Cần theo dõi chặt chẽ khi phối hợp.
  • Clonidin: Ngừng Plendil Plus vài ngày trước khi ngừng clonidin để tránh phản ứng không mong muốn.
  • Thuốc chẹn kênh calci: Kết hợp với verapamil hoặc diltiazem có thể tăng cường tác dụng ức chế tim và làm chậm nhịp tim. Không tiêm tĩnh mạch verapamil khi đang sử dụng Plendil Plus.
  • Thuốc chống loạn nhịp (như quinidine, amiodaron): Plendil Plus có thể tương tác với quinidine và amiodaron, làm tăng ức chế co bóp tim và chậm dẫn truyền.
  • Digitalis glycoside: Khi kết hợp với thuốc chẹn beta, digitalis có thể kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất, gây nhịp tim chậm.
  • Thuốc gây mê dạng hít: Những thuốc này có thể làm tăng tác dụng ức chế cơ tim ở bệnh nhân dùng Plendil Plus.
  • Chất ức chế enzyme prostaglandin: Việc sử dụng indomethacin và các chất tương tự có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của Plendil Plus.
  • Adrenalin: Kết hợp với thuốc chẹn beta, adrenalin có thể gây tăng huyết áp và nhịp tim chậm. Thuốc chẹn beta chọn lọc thường ít ảnh hưởng đến huyết áp hơn so với không chọn lọc.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường: Cần điều chỉnh liều khi kết hợp với Plendil Plus để tránh tác dụng phụ.
  • Phenylpropanolamin: Liều 50 mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương. Propranolol có thể làm mất tác dụng tăng huyết áp của phenylpropanolamin, nhưng thuốc chẹn beta có thể gây phản ứng tăng huyết áp ở liều cao.

Thuốc Plendil Plus hình 7

Bảo quản Plendil Plus thuốc biệt dược

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Thuốc Plendil Plus giá bao nhiêu?

Thuốc Plendil Plus đang được bán với giá dao động từ 228.000 – 235.000đ/hộp 30 viên, tùy vào từng nơi bán.

Thuốc Plendil Plus hình 12

Thuốc Plendil Plus mua ở đâu?

Bạn có thể đặt mua thuốc kê đơn Plendil Plus tại các hiệu thuốc bên ngoài hoặc các nhà thuốc bệnh viện. Lưu ý khi mua, cần có đơn thuốc từ bác sĩ.

Xem thêm:

Dược sĩ Bội Linh

Dược sĩ Bội Linh Tốt nghiệp y khoa tại trường Đại học Y Dược Huế. Sau đó, dược sĩ chuyển vào tiếp tục học và tốt nghiệp tại trường đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, đang đảm nhận vị trí dược sĩ chuyên môn của MẸ ĐÂY RỒI. Địa chỉ: 155A, Lạc Long Quân, Phường 1, Quận 11, Tp Hồ Chí Minh Hotline: 0367991352 medayroi@gmail.com