Để điều trị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn trong y tế, các bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân sử dụng thuốc kháng sinh Poltraxon. Vậy cụ thể thì Poltraxon là thuốc gì, sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ, thành phần và công dụng như thế nào? Thuốc Poltraxon giá bao nhiêu, có tác dụng phụ hay không? Làm sao để sử dụng thuốc Poltraxon hiệu quả và an toàn? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin chi tiết về thuốc biệt dược Poltraxon trong bài viết sau đây để hiểu rõ hơn bạn nhé!
Poltraxon là thuốc gì?
Poltraxon là thuốc kháng sinh chứa thành phần chính là Ceftriaxone, được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm. Poltraxon là thuốc kê đơn, thường được chỉ định sử dụng trong các trường hợp điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm đường mật, viêm màng não mủ, nhiễm trùng hô hấp, viêm tai, mũi họng…
Nguồn gốc xuất xứ
Poltraxon là thuốc kháng sinh có nguồn gốc xuất xứ từ Ba Lan, sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ cụ thể như sau:
- Nguồn gốc xuất xứ: Ba Lan
- Sản xuất bởi: Pharmaceutical Works Polpharma S.A
- Địa chỉ: Duchnice, 28/20 Ozarowska Street, 05-850 Ozarow Mazowiecki, Ba Lan
- Chủ sở hữu nhãn hiệu: Pharmaceutical Works Polpharma S.A
- Địa chỉ: 19 Pelkinska Street, 83-200 Starogard Gdanski, Ba Lan
- Số đăng ký tại Việt Nam: VN-20334-17
- Dạng bào chế: Bột pha tiêm, mỗi hộp 1 lọ 1 gram.
- Poltraxon được công ty Cổ phần Dược phần Trung Ương CPC1 (Hà Nội) nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam
Thành phần thuốc Poltraxon
Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm Poltraxon chứa thành phần chính là 1g Ceftriaxone (dưới dạng Ceftriaxon Natri).
Công dụng của thuốc Poltraxon
Thuốc biệt dược Poltraxon chứa thành phần chính là Ceftriaxone – một loại kháng sinh thường được sử dụng để điều trị tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn. Đây là một loại kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Cephalosporin (thế hệ 3), có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn khác nhau, bao gồm các vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và cả vi khuẩn kỵ khí.
Ceftriaxone ức chế tế bào vi khuẩn bằng cách phá vỡ các axit amin tạo nên thành tế bào vi khuẩn, từ đó gây nên tổn thương nghiêm trọng dẫn đến cái chết nhanh chóng của tế bào vi khuẩn. Ceftriaxone có khả năng đề kháng hiệu quả cao với hầu hết enzyme B-Lactamase do vi khuẩn tạo da, bao gồm cả các cephalosporinase và penicillinase có nguồn gốc chromosom và plasmid. Nhưng, Ceftriaxone bị phân hủy bởi các ESBLs (-lactamase mở rộng phổ) và depressor (j-lactamase chống kìm hãm). Thông thường, Ceftriaxone được chỉ định sử dụng điều trị tình trạng nhiễm dùng hô hấp, nhiễm trùng mô mềm, nhiễm trùng da và nhiễm trùng đường tiểu do vi khuẩn gây nên.
Đối tượng sử dụng và chống chỉ định
Poltraxon được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp và viêm phổi do: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus parainfluenzae, Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Serratia marcescens.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng bao gồm viêm màng bụng, viêm đường mật, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae gây ra.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu do: Proteus vulgaris, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Proteus mirabilis gây ra.
- Nhiễm khuẩn xương khớp do: Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Enterobacter species, Streptococcus pneumoniae gây ra.
- Nhiễm khuẩn da mô mềm do: Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus viridans, Escherichia coli, Enterobacter cloacae, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Serratia marcescens, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter calcoaceticus, Bacteroides fragilis, Peptostreptococcus species gây ra.
- Viêm màng não do Haemophilus influenzae, Neisseria meningitidis và Neisseria meningitidis gây ra.
- Nhiễm khuẩn máu do Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae gây ra.
- Viêm tai giữa cấp tính do Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae gây ra.
- Nhiễm khuẩn sinh dục do Neisseria gonorrhoeae gây ra.
- Bệnh Lyme do Borrelia Burgdorferi gây ra.
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
- Phòng ngừa nhiễm khuẩn ở bệnh nhân gặp phải tình trạng suy giảm miễn dịch.
Chống chỉ định thuốc Poltraxon:
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với Ceftriaxon hoặc các loại kháng sinh nằm trong nhóm Cephalosporin.
- Trẻ sinh non có tuổi điều chỉnh là 41 tuần (bằng tổng số tuần sau sinh và số tuần trong thai).
- Trẻ sơ sinh đủ 28 ngày tuổi gặp phải tình trạng thiếu hụt albumin máu, bị nhiễm axit, vàng da.
- Người đang sử dụng thuốc có chứa canxi.
[ĐÁNH GIÁ] Poltraxon có tốt không, dùng bao lâu thì hiệu quả?
Poltraxon là một loại kháng sinh được sử dụng phổ biến trong y tế. Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha tiêm nên rất dễ hấp thụ và có thể đem lại hiệu quả ngay sau khi sử dụng.
Tuy nhiên, hiệu quả của thuốc còn phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn và tình trạng nhiễm khuẩn cần điều trị.
Vì vậy, trước khi sử dụng Poltraxon, bạn nên thảo luận với bác sĩ của mình để biết được liều dùng và cách sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
Hãy nhớ rằng, hiệu quả sử dụng kháng sinh còn phụ thuộc vào thể trạng và cách sử dụng của bạn, không nên lạm dụng kháng sinh để tránh trường hợp vi khuẩn trở nên kháng thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Poltraxon
Poltraxon có thể gây nên một số tác dụng không mong muốn cụ thể như sau:
- Tác dụng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, phân lỏng.
- Tác dụng phụ ít gặp: Chóng mặt, đau đầu, nổi mề đay, ngoại bán, viêm da dị ứng, ngứa, sưng phồng, glucose niệu, tăng creatinin huyết thanh, huyết niệu, giảm niệu, vị trí tiêm có thể bị đau hoặc sưng đỏ.
- Tác dụng phụ hiếm gặp: nấm sinh dục, bệnh candida, giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn kháng kháng thuốc, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu trung tính, co thắt phế quản, kéo dài thời gian prothrombin, phản ứng phản vệ, viêm miệng lưỡi, mất vị giác, thận có hình thành lắng cặn.
- Tác dụng phụ rất hiếm gặp: hoại tử tiêu thượng bì do nhiễm độc, rối loạn đông máu, viêm tụy, mất bạch cầu hạt, hội chứng Stevens Johnson, viêm ruột kết, Lyell.
Poltraxon giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Thuốc bột pha tiêm Poltraxon hiện đang được cung cấp với mức giá tham khảo 40.000 VNĐ/hộp tại các nhà thuốc chuẩn GMP trên toàn quốc.
Ngoài ra, bạn cũng có thể đặt mua sản phẩm trực tuyến trên hệ thống nhà thuốc online uy tín như Long Châu, Pharmacity, An Khang… Tuy nhiên, Poltraxon là thuốc kê đơn, bạn chỉ có thể đặt mua sản phẩm khi được chỉ định và có đơn thuốc của bác sĩ.
Cách sử dụng thuốc Poltraxon
Poltraxon là thuốc bột pha tiêm, có thể tiêm bắp hoặc tiêm/truyền qua tĩnh mạch. Ưu tiên truyền tĩnh mạch nếu liều lớn hơn 1g, thời gian truyền tối thiểu 30 phút. Trong trường hợp muốn tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu, nên tiêm chậm từ 2 đến 4 phút, nếu liều lớn hơn 1g, cần tiêm ở nhiều vị trí khác nhau. Liều dùng Poltraxon phụ thuộc vào thể trạng của người bệnh và tình trạng nhiễm khuẩn cần điều trị, cụ thể như sau.
Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn:
- Người lớn có van tim bình thường: dùng 2g/lần, ngày 1 lần trong 2 – 4 tuần (nên dùng thêm Gentamicin nếu sử dụng phác đồ điều trị trong 2 tuần).
- Người lớn có lắp van tim giả: dùng 2g/lần, ngày 1 lần trong 6 tuần.
- Người lớn bị viêm nội tâm mạc do Enterococcus faecalis (kháng aminoglycoside, penicillin, vancomycin): dùng 2g/lần, ngày 2 lần trong 8 tuần (kết hợp cùng ampicillin).
- Trẻ em có van tim bình thường: dùng 100mg/ 1kg thể trọng/ 1 lần, ngày 1 lần trong 2-4 tuần (nên dùng thêm Gentamicin nếu sử dụng phác đồ điều trị trong 2 tuần).
- Trẻ em có lắp van tim giả: dùng 100mg/ 1kg thể trọng/ 1 lần, ngày 1 lần trong 6 tuần.
- Trẻ em bị viêm nội tâm mạc do Enterococcus faecalis (kháng aminoglycoside, penicillin, vancomycin): dùng 100mg/ 1kg thể trọng/ 1 lần, ngày 1 lần trong 8 tuần (kết hợp cùng ampicillin).
Điều trị viêm màng não:
- Người lớn: dùng 2g/lần, ngày 2 lần (cách nhau 12 tiếng). Viêm màng não không gây biến chứng do H. influenzae hoặc N. meningitidis dùng liều 7 ngày. Viêm màng não biến chứng do S. pneumoniae dùng liều 10 – 14 ngày. Viêm màng não do Klebsiella, E. coli dùng liều 21 ngày trở lên. Để phòng ngừa viêm màng não do mô cầu, dùng 250mg/ lần, ngày 1 lần (tiêm bắp).
- Trẻ em sơ sinh đến 12 tuổi: dùng 100mg/ 1kg thể trọng, ngày 2 lần (cách nhau 12 tiếng), liều tối đa 4g/ngày, dùng trong 7 – 21 ngày. Trong trường hợp bị viêm màng não do Streptococcus pyogenes liều dùng kéo dài trên 10 ngày. Để phòng ngừa viêm màng não do mô cầu, dùng 125mg/ lần, ngày 1 lần.
Điều trị viêm đường hô hấp:
- Người lớn bị viêm xoang nặng (phải nằm viện) dùng 2g/lần, ngày 1 lần, người trên 60 tuổi dùng 1g/lần, ngày 1 lần.
- Người lớn bị viêm phổi trong cộng đồng: dùng 1g/lần, ngày 1 lần, kết hợp với một macrolid. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc vi khuẩn có dấu hiệu kháng thuốc, người già (trên 65 tuổi) có nhiễm khuẩn lan tỏa dùng 2g/ngày, ngày 1 lần.
- Trẻ em bị viêm phổi cộng đồng: dùng 50-75 mg/ 1kg thể trọng/lần, ngày 1 lần tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, dùng 80-100mg/ 1kg thể trọng/ngày, chia 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 tiếng, liều tối đa 4g/ngày.
Điều trị bệnh Lyme:
- Người lớn: dùng 2g/lần, ngày dùng 1 lần trong 14 ngày (10-28 ngày)
- Trẻ em: dùng 50-75 mg/ 1kg thể trọng/lần ngày 1 lần trong 14 – 28 ngày, liều tối đa 2g/ngày, tiêm tĩnh mạch.
Điều trị sốt kèm giảm bạch cầu trung tính theo kinh nghiệm:
- Người lớn: dùng 30mg/ 1kg thể trọng/ lần, ngày 1 lần, tối đa 2g/ngày. Nếu dùng chung Amikacin, dùng 20mg/kg/ngày.
- Trẻ em: dùng 80mg/ 1kg thể trọng/lần, ngày 1 lần, tiêm đường tĩnh mạch, tối đa 2g/ngày. Nếu kết hợp với amikacin tĩnh mạch, dùng 20mg/kg/ngày.
Điều trị bệnh lậu, giang mai:
- Người lớn bị bệnh lậu kết hợp nhiễm khuẩn do N. gonorrhoeae: Tiêm một liều Poltraxon 125mg duy nhất (tiêm bắp), nếu bị nhiễm lan tỏa dùng 1g/ngày, ngày 1 lần (tiêm bắp hoặc tĩnh mạch). Khi các triệu chứng được cải thiện đáng kể, tình trạng viêm nhiễm được cải thiện, duy trì tiếp trong 24 đến 48 giờ, sau đó chuyển sang dùng Cefixim và Cefpodoxim đường uống trong tối thiểu 1 tuần.
- Người lớn bị lậu cầu gây viêm màng não, viêm nội tâm mạc: dùng 1-2g/lần, ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 tiếng, dùng trong 10-14 ngày (viêm màng não) và tối thiểu 4 tuần (viêm nội tâm mạc).
- Người lớn bị lậu cầu gây viêm màng tiếp hợp: dùng 1 liều duy nhất 1g, tiêm bắp.
- Người lớn bị giang mai thời kỳ đầu: dùng 500mg/ngày trong 10 ngày, tiêm bắp.
- Người lớn bị lậu không biến chứng: dùng 1 liều duy nhất 250mg.
- Trẻ em bị lậu cầu gây viêm mắt: tiêm 1 liều duy nhất 25-50mg/ 1kg thể trọng) tối đa 125mg, tiêm tĩnh mạch.
- Trẻ em bị lậu gây viêm màng não, viêm nội tâm mạc có cân nặng dưới 45kg: dùng 50mg/ 1kg thể trọng/ngày, ngày 2 lần, cách nhau 12 tiếng (tối đa 2g/ngày).
- Trẻ em bị hạ cam dùng 1 liều duy nhất tiêm bắp sâu 50mg/ 1kg thể trọng.
- Trẻ em bị lậu cầu gây viêm màng tiếp hợp: trẻ dưới 45kg dùng 1 liều duy nhất, 125mg tiêm bắp sâu, trẻ trên 45kg dùng liều người lớn.
- Trẻ em bị lậu lan tỏa: dùng 50mg/ 1kg thể trọng/ngày, tối đa 1g/ngày, trong 7 ngày.
- Trẻ em bị lậu không biến chứng: dùng 125mg/lần, ngày 1 lần, tiêm bắp.
Điều trị bệnh thương hàn:
- Người lớn: dùng 2g/lần, ngày 1 lần, trong 14 ngày.
- Trẻ em: dùng 75-80 mg/ 1kg thể trọng/lần, ngày 1 lần trong 5 – 14 ngày.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật:
- Dùng 1 liều 1g trong khoảng 0.5 – 2h trước khi mổ. Riêng đôi với phẫu thuật kết trực tràng, liều dùng là 2g trong khoảng 0,5 – 2h trước khi mổ.
Các trường hợp khác:
- Người cao tuổi có chức năng gan, thận bình thường, không cần điều chỉnh liều dùng Poltraxon.
- Người bị suy thận có hệ số thanh thải creatinin > 10ml/phút không cần chỉnh liều dùng Poltraxon, nếu hệ số thanh thải creatinin < 10ml/phút, dùng tối đa 2g Poltraxon/ngày.
- Người bị suy gan, không cần điều chỉnh liều dùng Poltraxon.
- Người bệnh chạy thận, dùng 2g tiêm cuối đợt thẩm tách máu (trong 72h), không cần liều bổ sung.
Thận trọng
Trước khi sử dụng thuốc kháng sinh Poltraxon, người bệnh cần lưu ý một số điểm sau:
- Phòng ngừa phản ứng phản vệ: trước khi sử dụng Poltraxon, cần tìm hiểu tiền sử dị ứng của người bệnh với Penicilin, Cephalosporin hoặc thuốc khác.
- Người bệnh bị dị ứng với Penicilin có nguy cơ bị dị ứng chéo khi sử dụng Poltraxon.
- Người bị suy gan, thận nặng, không nên sử dụng quá 2 gram Poltraxon/ngày nếu không được theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
- Người bệnh mất nước, mất điện giải cần thận trọng khi sử dụng Poltraxon kéo dài trong 14 ngày do Poltraxon có thể gây kết tủa trong túi mật.
- Các loại kháng sinh trong nhóm Cephalosporin (kể cả Poltraxon) có khả năng gây thiếu máu huyết tán nặng qua cơ chế miễn dịch trung gian (có nguy cơ tử vong).
- Poltraxon có thể gây nên các triệu chứng tắc nghẽn niệu quản, sỏi niệu và suy thận cấp sau thận (thường gặp ở bệnh nhi).
- Ngưng sử dụng Poltraxon nếu phát hiện tình trạng co giật sau khi sử dụng.
- Poltraxon có thể gây ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn trong đường ruột và kích thích sự phát triển của các loại vi khuẩn, nấm, men khác.
- Người mắc tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc cần thông báo với bác sĩ trước khi dùng Poltraxon.
- Người dùng Poltraxon điều trị kéo dài hoặc bị tiêu chảy do Clostridium difficile cần được cung cấp điện giải, bù dịch, bổ sung protein để điều trị tình trạng kháng khuẩn C.difficile.
- Người bệnh sử dụng Poltraxon có thể cho kết quả dương tính giả khi xét nghiệm Coombs.
- Chỉ sử dụng Poltraxon cho phụ nữ có thai khi được chỉ định bởi bác sĩ.
- Cẩn trọng khi cho phụ nữ đang cho con bú sử dụng Poltraxon bởi thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ (nồng độ thấp).
- Khi dùng Poltraxon, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng chóng mặt, đau đầu, do vậy cần cẩn trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc đang vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Dưới đây là một số tương tác thuốc phổ biến khi sử dụng cùng Poltraxon, mời bạn tham khảo:
- Vaccin thương hàn có thể bị giảm tác dụng khi sử dụng cùng Poltraxon.
- Ceftriaxone có tác dụng đối kháng chloramphenicol (kiểm chứng qua các nghiên cứu in vitro)
- Ceftriaxone tương kỵ với các labetalol, aminoglycosid, amsacrin, vancomycin, fluconazol.
- Bệnh nhân dùng Poltraxon có thể cho dương tính giả khi xét nghiệm Coombs.
- Tương tự các loại kháng sinh khác, Poltraxon cũng có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm galactose huyết.
- Bệnh nhân có nguy cơ độc thận cao khi sử dụng Poltraxon chung với kháng sinh nhóm aminoglycosid hoặc các loại thuốc lợi tiểu mạnh như colistin, furosemid.
- Sử dụng thuốc đông máu cùng Poltraxon có thể tăng tác dụng kháng vitamin K và tăng nguy cơ chảy máu. Do vậy, cần điều chỉnh phù hợp liều dùng vitamin K trong và sau khi điều trị với Poltraxon.
- Ceftriaxone có thể gây kết tủa khi gặp canxi, do đó, không dùng Poltraxon chung với các loại thuốc và dung môi có chứa canxi.
Kết luận: Có nên mua thuốc Poltraxon không?
Như vậy, qua các thông tin được đề cập trong bài viết, chúng ta có thể nhận thấy rằng, Poltraxon là thuốc kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, được sản xuất bởi thương hiệu uy tín. Sản phẩm được Bộ Y Tế Việt Nam cấp phép lưu hành rộng rãi và thường được chỉ định sử dụng cho các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn gây nên. Vì vậy, bạn có thể hoàn toàn an tâm mua và sử dụng thuốc kháng sinh Poltraxon. Tuy nhiên, Poltraxon là thuốc kê đơn, do đó, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Trên đây là bài viết tìm hiểu tổng quan về thuốc kháng sinh Poltraxon. Hy vọng, sau khi tham khảo bài viết bạn đã hiểu rõ hơn về nguồn gốc xuất xứ, thành phần, công dụng của thuốc Poltraxon cũng như nắm được cách sử dụng thuốc kháng sinh Poltraxon hiệu quả và an toàn nhất.
Bài liên quan: